Truyện Cho Bé - Trình Độ C
Anh ấy sắp sửa nhảy lên con ngựa, nhưng con ngựa đã thoát khỏi anh. |
|
Chị ấy sắp sửa nhảy lên con dê, nhưng con dê đã thoát khỏi chị. |
|
Anh ấy sắp sửa nhảy lên con heo, nhưng con heo đã thoát khỏi anh. |
|
Chị ấy sắp sửa nhảy lên con cừu, nhưng con cừu đã thoát khỏi chị. |
|
Anh ấy sắp sửa nhảy lên con voi, nhưng con voi đã thoát khỏi anh. |
|
Chị ấy sắp sửa nhảy lên con đà điểu, nhưng con đà điểu đã thoát khỏi chị. |
|
Con ếch sắp sửa nhảy lên anh ấy, nhưng anh đã thoát khỏi con ếch. |
|
Con châu chấu sắp sửa nhảy lên chị ấy, nhưng chị đã thoát khỏi con châu chấu. |
|
Hòa thích sơn màu tím. |
|
Hòa sơn xích đu của mình màu tím. |
|
Hòa sơn hàng rào của mình màu tím. |
|
Hòa sơn ống nước của mình màu tím. |
|
Hòa sơn đôi giày của mình màu tím. |
|
Hòa sơn cỏ ở sân trước màu tím. |
|
Hòa sơn cửa ra vào màu tím. |
|
Hòa sơn áo của mẹ màu tím. Mẹ không thích sơn màu tím . |
|
─ Cậu bé này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Cô bé này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Người đàn ông này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Người phụ nữ này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Chú vịt này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Chú chó này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Chú heo này có thể vào trong bồn không? |
|
─ Chú voi này có thể vào trong bồn không? |
|
Hậu và Lan rủ nhau đi picnic. Lan tìm được một chiếc giỏ. . |
|
Hậu bỏ pho-mát vào giỏ. |
|
Lan bỏ bánh mì vào giỏ. |
|
Hậu bỏ khoai tây chiên vào giỏ. |
|
Lan bỏ nước ngọt vào giỏ. |
|
Hậu bỏ táo vào giỏ. |
|
Lan bỏ bánh quy vào giỏ. |
|
“Ai đã bỏ con chuột này vào giỏ thế?” |
|
“Tôi giỏi nhất,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể bơi rất xa,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể bắt cá,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể ăn rất nhiều,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể leo cao,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể vẽ rất đẹp,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể hát rất hay,” Chuột Túi nói. |
|
“Tôi có thể nhảy cao,” Chuột Túi nói. |
|
Con đã tìm thấy chiếc giày của mình chưa? |
|
Con đã tìm khắp nơi. Chiếc giày không có ở đó. |
|
Con đã tìm dưới gầm giường chưa? |
|
Con đã tìm khắp nơi. Chiếc giày không có ở đó. |
|
Con đã tìm trong thùng đồ chơi chưa? |
|
Con đã tìm khắp nơi. Chiếc giày không có ở đó. |
|
Con đã tìm trong tủ của con chưa? |
|
Ồ, chưa. Con đã không tìm khắp nơi. Con chưa tìm ở đó. |
|
Cảm xúc của mình thay đổi theo từng lúc. |
|
Đôi khi mình cảm thấy vui. |
|
Đôi khi mình cảm thấy rất vui. |
|
Đôi khi mình cảm thấy buồn. |
|
Đôi khi mình cảm thấy rất buồn. |
|
Đôi khi mình cảm thấy giận. |
|
Đôi khi mình cảm thấy rất giận. |
|
Mình có nhiều cảm xúc khác nhau. Bạn cũng có những cảm xúc khác nhau chứ? |
|
Loài bò thích ăn cỏ. Chúng nhai trệu trạo. |
|
Loài chim thích ăn các loại hạt. Chúng mổ lách chách. |
|
Loài gấu trúc thích ăn lá cây. Chúng nhai trếu tráo. |
|
Loài ếch thích ăn côn trùng. Chúng táp tặc tặc. |
|
Loài khỉ thích ăn trái cây. Chúng nhai nhóp nhép. |
|
Loài hải cẩu thích ăn cá. Chúng nuốt ừng ực. |
|
Loài dê thích ăn mọi thứ. |
|
Này dừng lại! Đó là chiếc giày của tôi. |
|
Chị em bị sốt. Hãy đưa chị ấy đến bác sĩ Như. |
|
Anh em bị đau bụng. Hãy đưa anh ấy đến bác sĩ Như. |
|
Bố em bị ho. Hãy đưa bố đến bác sĩ Như. |
|
Mẹ em bị đau cổ họng. Hãy đưa mẹ đến bác sĩ Như. |
|
Ông nội bị đau đầu gối. Hãy đưa ông nội đến bác sĩ Như. |
|
Bà ngoại bị đau tai không thể nghe rõ. Hãy đưa bà ngoại đến bác sĩ Như. |
|
Khi gia đình em có ai bị đau bệnh, mọi người đều đến bác sĩ Như. Cô ấy làm cho mọi người cảm thấy khỏe hơn. |
|
Ôi thôi! Con chó của em bị đau chân. Chúng mình không thể đưa nó đến bác sĩ Như. Chúng mình hãy đưa nó đến bác sĩ thú y. |
|
Gấu xám bị lạnh. Nó tìm được và chui vào chiếc găng tay len ấm áp. |
|
Cáo già cũng bị lạnh. Nó chui vào chiếc găng tay len cùng với Gấu. |
|
Oái! Chật chội quá! |
|
Thỏ bông bị lạnh. Nó cũng chui vào chiếc găng tay ấm áp nọ. |
|
Oái! Chật chội quá! |
|
Chim sẻ cũng bị lạnh. Nó chui vào chiếc găng tay len sau Thỏ. |
|
Oái! Chật chội quá! |
|
Kiến đen bị lạnh. Nó cũng chui vào chiếc găng tay ấm áp nọ. |
|
Oái! Chật chội quá! |
|
Bụp! Chiếc găng tay rách bươm. |
|
“Mùa xuân đến rồi. Chúng mình cùng chơi nhạc nào!” Chuột Chũi lên tiếng. |
|
Hươu xuất hiện. “Mình sẽ thổi kèn,” Hươu nói. |
|
Gấu xuất hiện. “Mình sẽ chơi đàn banjo,” Gấu nói. |
|
Cú xuất hiện. “Mình sẽ kéo vĩ cầm,” Cú nói. |
|
Thỏ xuất hiện. “Mình sẽ thổi sáo,” Thỏ nói. |
|
Chồn xuất hiện. “Mình sẽ đánh trống,” Chồn nói. |
|
Cáo xuất hiện. “Mình sẽ hát,” Cáo nói. |
|
Chúng mình sẽ chơi nhạc thật hay. |
|
Tôi đi học. Tôi đi bằng xe đạp. |
|
Chị tôi qua nhà người bạn. Chị đi bằng xe xích lô. |
|
Mẹ tôi đi chợ. Mẹ đi bằng xe hơi. |
|
Bố tôi đi làm. Bố đi bằng xe điện. |
|
Ông tôi ra phi trường. Ông đi bằng taxi. |
|
Dì tôi đi thư viện. Dì đi bằng xe buýt. |
|
Chú tôi đi chơi. Chú đi bằng phà. |
|
Tất cả chúng tôi cùng ra công viên. Chúng tôi đi bộ. |
|
Con cá voi xanh to lớn sống dưới biển. Còn thứ gì khác nữa sống dưới biển? |
|
Con cá mập đói săn mồi dưới biển. Còn thứ gì khác nữa săn mồi dưới biển? |
|
Con rùa biển khổng lồ nổi dưới biển. Còn thứ gì khác nữa nổi dưới biển? |
|
Những bầy cá bơi dưới biển. Còn thứ gì khác nữa bơi dưới biển? |
|
Con bạch tuộc tám vòi di chuyển dưới biển. Còn thứ gì khác nữa di chuyển dưới biển? |
|
Con hải cẩu sủa ẳng ẳng lướt đi dưới biển. Còn thứ gì khác nữa lướt đi dưới biển? |
|
Những con cua và những con tôm hùm bò dưới biển. Còn thứ gì khác nữa bò dưới biển? |
|
Đúng vậy. Có rất nhiều động vật sống dưới biển. Em có thể kể tên thêm một vài động vật sống dưới biển không? |
|
Động vật sống ở nhiều nơi khác nhau. |
|
Chú chim này sống trên cây. Chú khỉ này cũng sống trên cây. |
|
Chú ếch này sống dưới ao. Chú rùa này cũng sống dưới ao. |
|
Chú sóc chó này sống trong hang. Chú chuột chũi này cũng sống trong hang. |
|
Những chú dơi này sống trong hang động. Chú gấu này cũng sống trong hang động. |
|
Chú nai này sống trong rừng. Chú cáo này cũng sống trong rừng. |
|
Chú bạch tuộc này sống dưới biển. Chú cá voi này cũng sống dưới biển. |
|
Mai và Sơn sống trong một ngôi nhà. |
|
“Khi nào con có thể thức khuya?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể ăn bất cứ thứ gì con muốn?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể tự mình đi mua sắm?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể đi xem phim một mình?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể lái xe hơi?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể đi làm như mẹ?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể đi chơi vào buổi tối?” tôi hỏi. |
|
“Khi nào con có thể ăn bánh quy và uống sữa?” tôi hỏi. |
|
Chúng em đi mua sắm. Hôm nay chúng em có một buổi tiệc sinh nhật. |
|
Chúng em đến tiệm bán thiệp. Chúng em mua một tấm thiệp. |
|
Chúng em đến tiệm bán bong bóng. Chúng em mua khá nhiều bong bóng. |
|
Chúng em đến tiệm bánh ngọt. Chúng em mua một chiếc bánh sinh nhật. |
|
Chúng em đến tiệm bán kem. Chúng em mua một ít kem. |
|
Chúng em đến tiệm bán đồ chơi. Chúng em mua một món đồ chơi. |
|
Chúng em đến dự buổi tiệc sinh nhật. Chúng em bày nhiều trò chơi. |
|
Chúng em cùng hát vang bài “Happy Birthday”. Chúng em thật sự rất vui. |
|
Vân rất thích đến các cửa tiệm. Cô bé thích mua sắm. |
|
Vân theo mẹ đến tiệm sách. Cô bé mua một quyển sách. |
|
Vân theo bố đến tiệm tạp hóa. Cô bé mua một ít thức ăn. |
|
Vân theo ông đến tiệm đồ chơi. Cô bé mua một con gấu bông. |
|
Vân theo mẹ đến tiệm quần áo. Cô bé mua một cái áo khoác. |
|
Vân theo bà đến tiệm giày. Cô bé mua một đôi giày mới. |
|
Vân đến tiệm bán thú nuôi. Cô bé tìm một con thú nuôi. |
|
Vân thích nhất đến tiệm bán thú nuôi. Cô bé mua cho mình một chú chó con thật dễ thương. |
|
Chúa Nhật, ông và tôi đi câu cá. Tôi bắt được một con cá. |
|
Thứ Hai, chúng tôi đi coi bóng chày. Tôi đã bắt được một trái bóng. |
|
Thứ Ba, chúng tôi đi đến viện bảo tàng. Tôi đã nhìn thấy một con khủng long. |
|
Thứ Tư, chúng tôi đi đến sở thú. Chúng tôi đã nhìn thấy ba con hà mã. |
|
Thứ Năm, chúng tôi đi tắm biển. Chúng tôi đã chơi đùa dưới sóng. |
|
Thứ Sáu, chúng tôi đi xem phim. Chúng tôi đã ăn bắp rang. |
|
Thứ Bảy, tôi mệt. Tôi đã nằm trên giường đến tận 10:00 giờ. Ông và tôi đã không làm gì cả. |
|
Sau bữa ăn tối, bố tôi đến đón tôi. Tôi trở về nhà mình. Tôi đã có những kỷ niệm thật vui với ông. |
|
Một trái đầu từ trên cây rơi xuống trúng đầu Thỏ. |
|
Thỏ vội chạy đến báo cho Cáo. “Trời sắp sập,” Thỏ la toáng. |
|
Cáo liền chạy đến báo cho Gấu. “Trời sắp sập,” Cáo nói. |
|
Gấu liền chạy đến báo cho Sóc. “Trời sắp sập,” Gấu nói. |
|
Sóc liền chạy đến báo cho Nai. “Trời sắp sập,” Sóc nói. |
|
Nai liền chạy đến báo cho Chuột. “Trời sắp sập,” Nai nói. |
|
Chuột liền chạy đến báo cho bác Cú già thông thái. “Trời sắp sập,” Chuột nói. |
|
“Chỉ là một trái đầu từ trên cây rớt xuống trúng đầu Thỏ.” |
|
Cám được sổ lồng. Không chút chần chừ, cô nàng bay vụt ra khỏi cửa. |
|
Cám bay ngang qua những rặng cây. Cô nàng trông thấy những mái nhà bên dưới. |
|
Cám bay ngang qua những mái nhà. Cô nàng trông thấy một con đường. |
|
Cám bay ngang qua con đường. Cô nàng trông thấy một cái hồ. |
|
Cám bay ngang qua cái hồ. Cô nàng trông thấy một sân chơi. |
|
Cám bay ngang qua sân chơi. Cô nàng trông thấy những khóm hoa. |
|
Cám bay ngang qua những khóm hoa. Cô nàng trông thấy một lũ trẻ đang chơi đùa. |
|
Cám bay ngang qua lũ trẻ. Cô nàng trông thấy một chú mèo. |
|
“Quác!” Cám hốt hoảng la lên. Cô nàng cuống quýt bay vội về nhà. |
|
Cám chui tọt vào trong lồng. Phù! Giờ thì Cám rất an toàn. |
|
Một chiếc bánh xe tải bị văng ra khỏi xe. |
|
Nó lăn xuống đồi. Càng lúc càng nhanh hơn. |
|
Chiếc bánh xe lăn xuyên qua cánh đồng. Nó băng qua đàn bò. Càng lúc càng nhanh hơn. |
|
Chiếc bánh xe lăn xuyên qua kho thóc. Nó băng qua đàn gà. Càng lúc càng nhanh hơn. |
|
Chiếc bánh xe lăn phóc qua dòng sông. Nó băng qua chiếc cầu. Càng lúc càng nhanh hơn. |
|
Chiếc bánh xe lăn vào trường học. Nó lao thẳng ra cửa. Càng lúc càng nhanh hơn. |
|
Chiếc bánh xe tiếp tục lăn xuống phố. Nó băng qua chú cảnh sát. Càng lúc càng nhanh hơn. |
|
Chiếc bánh xe lăn xuyên qua thị trấn và dừng lại trong một ga-ra. Người đàn ông đem nó gắn trở lại vào chiếc xe tải. |
|
Huy thích chơi với đồ chơi của cậu ấy. Giờ đã muộn. Đã đến giờ Huy phải đi ngủ. |
|
“Muộn rồi,” bố của Huy nói. “Chuẩn bị đi ngủ nào.” |
|
Huy chuẩn bị đi ngủ. Cậu ấy thay quần áo. |
|
Huy chuẩn bị đi ngủ. Cậu ấy rửa tay và mặt. |
|
Huy chuẩn bị đi ngủ. Cậu ấy đánh răng. |
|
Huy chuẩn bị đi ngủ. Cậu ấy uống một ly nước. |
|
Huy chuẩn bị đi ngủ. Cậu ấy mặc đồ ngủ vào. |
|
Huy leo lên giường. Bố đọc truyện cho Huy và gấu bông nghe. |
|
Mẹ bảo đã đến giờ tôi đi tắm. Tôi bước vào bồn. Tôi vấy nước bắn tung tóe. |
|
Chú vịt con bằng cao su của tôi nhảy vào bồn. Nó phát ra tiếng kêu “Quác! Quác!” |
|
Chú cá đồ chơi nhỏ của tôi nhảy vào bồn. Nó phát ra tiếng kêu “sột soạt”. |
|
Chiếc tàu kéo đồ chơi nhỏ của tôi nhảy vào bồn. Nó phát ra tiếng kêu “tu tu”. |
|
Những bọt xà-bông lớn bay lên và bay lên. Chúng phát ra tiếng nổ “lốp bốp”. |
|
Cục xà-bông tuột khỏi tay tôi. Nó phát ra tiếng kêu “tõm”. |
|
Mẹ bảo: “Đã đến lúc ra khỏi bồn rồi đấy.” Tôi bước ra khỏi bồn. Nước nhỏ từng giọt “tong tong”. |
|
Nước được tháo ra khỏi bồn. “Ộc ộc, ộc ộc.” |
|